Tài xỉu online (Việt Nam) Trang web chính thức

BỘ CÔNG THƯƠNG

Tài xỉu online

COLLEGE OF INDUSTRY AND TRADE

Thứ 5, 29/08/2024 | 14:30  

Nhiệm vụ trọng tâm của ngành Địa chất

 

Nghiên cứu khoa học địa chất là nhiệm vụ trọng tâm của ngành Địa chất

Khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo. Việc khai thác và sử dụng chúng đáp ứng các nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội cần phải xuất phát từ những đặc thù cơ bản của tài nguyên khoáng sản. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chung quan điểm cho rằng các nguồn tài nguyên thiên nhiên là lợi thế xuất phát điểm cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Do vậy, để bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản trước hết cần đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản làm căn cứ khoa học cho việc định hướng các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.

 

Nghiên cứu về cổ sinh và địa tầng: đã giúp xác định tuổi phân vị địa chất, từ đó thành lập 6 sơ đồ địa tầng với gần 200 phân vị địa tầng được phân chia. Các tài liệu cổ sinh thuộc các nhóm khác nhau đã được mô tả trong các Atlas cổ sinh vật Việt Nam 8 tập do Đặng Vũ Khúc tổng chủ biên, được tặng thưởng Huy chương vàng năm 1985. 

Sơ đồ các thành hệ magma và trầm tích - núi lửa Việt Nam tỉ lệ 1:1.000.000 về thạch học, thạch luận các đá magma, trầm tích, biến chất đã thành lập. Bản đồ cấu trúc kiến tạo Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 và sách cấu trúc địa chất miền Bắc Việt Nam, 165 trang do Phan Văn Quang chủ biên năm 1985, 1986 đã thể hiện được các cấu trúc hình thái cũng như đặc điểm biến dạng kiến tạo chủ yếu. Bản đồ kiến tạo Việt Nam tỉ lệ 1:1.000.000: do Trần Văn Trị chủ biên (1986) bước đầu đã vận dụng kiến tạo mảng để phân chia và mô tả các đơn vị cấu trúc kiến tạo và sự tiến hóa của chúng ở Việt Nam.

Công trình nghiên cứu “Dãy ngang các thành hệ địa chất Việt Nam” về thạch luận dựa trên học thuyết kiến tạo mảng và Bản đồ thành hệ kiến trúc Việt Nam tỉ lệ 1:1.500.000 kèm theo sách thuyết minh Thành hệ địa chất và địa động lực Việt Nam dày 275 trang (1992) do Nguyễn Xuân Tùng và Trần Văn Trị đồng chủ biên, xác lập các tổ hợp thạch kiến tạo của các bối cảnh địa động lực qua từng giai đoạn tiền Cambri và Phanerozoi.

Bản đồ sinh khoáng Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000: do Nguyễn Nghiêm Minh và Vũ Ngọc Hải đồng chủ biên năm 1991, trên đó đã phân chia các vùng triển vọng khoáng sản. Gần đây đã xúc tiến các công trình nghiên cứu kiến tạo - sinh khoáng Nam Việt Nam do Nguyễn Xuân Bao chủ biên năm 2001, Bắc Bộ do Dương Đức Kiêm chủ biên năm 2002, Bắc Trung Bộ do Lê Văn Thân chủ biên năm 2000 theo quan điểm kiến tạo mảng. Các công trình nghiên cứu về địa mạo, trầm tích Đệ tứ, tân kiến tạo, vỏ phong hoá...đã làm rõ hơn và phong phú thêm những nhận thức về lịch sử địa chất Kainozoi 58 trên cơ sở các tài liệu mới. Các kết quả phân tích hiện đại và các học thuyết kiến tạo mới, góp phần định hướng cho công tác tìm kiếm khoáng sản.

 

Bản đồ khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 và sách tài nguyên khoáng sản Việt Nam, 214 trang, do Trần Văn Trị chủ biên năm 2000, 2005 đã tổng hợp phân loại theo nguồn gốc và quy mô của 349 tụ khoáng chủ yếu ở Việt Nam.

Công tác nghiên cứu nước khoáng, nước nóng nhiều đề tài nghiên cứu được ngành Địa chất thực hiện đã cho những thông tin tin cậy về tiềm năng nước nóng, nước khoáng Việt Nam. Đó là các đề tài cấp Nhà nước 44-04-01-04 “ Nước khoáng Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt nam” do Cao Thế' Dũng làm chủ biên (1985); đề tài 44-04-04 “Đánh giá tài nguyên địa nhiệt làm cơ sở thiết kế khai thác sử dụng thử nghiệm vào mục đích năng lượng” do Võ Công nghiệp làm chủ biên (1987)...

Chương trình địa chất đô thị do Trần Đy làm chủ nhiệm, Hồ Vương Bính là Tổng thư ký năm 1990-2000 đã xác lập các đặc điểm địa chất vùng, địa chất thủy văn, địa chất công trình các đô thị chính ở Việt Nam.

Năm 2003, báo cáo “Phân chia địa tầng Neogen - Đệ tứ và cấu trúc đồng bằng Nam Bộ” do Nguyễn Huy Dũng chủ biên đã đánh giá lại tiềm năng nước dưới đất đồng bằng Nam Bộ, đưa ra những đánh giá phù hợp với thực tế và những vấn đề cần quan tâm khi khai thác sử dụng tiềm năng nước dưới đất khu vực này.

 

Nghiên cứu điều tra địa hoá môi trường: bước đầu được thực hiện đã đạt những kết quả có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Đã cảnh báo khả năng tăng cao hàm lượng fluor trong nước ngầm đới khô hạn Bình Thuận, Ninh Thuận, khả năng nhiễm bẩn do khai thác mỏ ở Quảng Ninh, nhiễm bẩn đất và môi trường nước vùng Hà Nội và phụ cận, nhiễm mặn dải ven biển, sự tăng cao hàm lượng kim loại nặng, đặc biệt là arsen trong các vùng quặng sulfur và một số vùng biển...Những kết quả bước đầu này là cơ sở quan trọng để phát triển lĩnh vực nghiên cứu địa y học trong những năm tới.

 

Nghiên cứu di sản địa chất du lịch sinh thái: Những nghiên cứu về địa chất, địa mạo karst độc đáo vùng vịnh Hạ Long đã được Uỷ ban Di sản thế' giới (WHC) công nhận giá trị nổi bật toàn cầu về địa chất lịch sử, địa mạo karst của vùng vịnh này. Năm 2000, vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là Di sản Thế' giới theo tiêu chí 1 của Công ước Di sản Thế' giới về giá trị ngoại hạng toàn cầu thể hiện các giai đoạn chính của lịch sử Trái đất và đặc điểm địa mạo karst độc đáo.

Những kết quả nghiên cứu tổng hợp về đa dạng địa chất, địa mạo, hang động, đóng góp phần quan trọng trong “Hồ sơ đăng ký di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng” của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam gửi UNESCO năm 2000. Tháng 7/2003, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên Thế giới.


Tags:

Bài viết khác

© 2024 COIT. All rights reserved